PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA SỨC CHỊU TẢI DỰ BÁO CỦA CỌC ĐÓNG / ÉP VÀ THỰC TẾ TRÊN HIỆN TRƯỜNG
1.0 NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÁC BIỆT LỚN GIỮA DỰ BÁO VÀ THỰC TẾ
Sự chênh lệch giữa sức chịu tải tính toán theo lý thuyết/thực nghiệm và sức chịu tải thực tế từ thí nghiệm hiện trường thường xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó các nguyên nhân chính bao gồm:
-Tính thận trọng cố hữu của Tiêu chuẩn và Phương pháp tính toán:
-Hệ số sức kháng (ϕ): Các tiêu chuẩn thiết kế (như TCVN 11823:2017 theo phương pháp LRFD) sử dụng các hệ số sức kháng (ϕ<1.0) để chiết giảm sức kháng danh định. Điều này nhằm kể đến các yếu tố không chắc chắn về đặc tính đất, độ chính xác của mô hình tính toán, chất lượng thi công và sự biến động của cường độ vật liệu. Sức kháng tính toán (Rr) là sức kháng thiết kế (Factored Resistance), không phải là sức kháng phá hoại danh định tối đa (Rn).
-Tính chất của các công thức thực nghiệm: Các công thức thực nghiệm dùng để nội suy thông số đất từ SPT-N (như Su từ N, ϕ′ từ N) hoặc để tính qs,qp cho cọc thường được xây dựng trên cơ sở dữ liệu rộng lớn và được hiệu chỉnh để mang tính thận trọng (conservative), đảm bảo an toàn cho đa số các trường hợp.
-Hạn chế của Thí nghiệm SPT-N và các tương quan:
Thí nghiệm chỉ số: SPT-N là một thí nghiệm chỉ số (index test), không phải là thí nghiệm xác định trực tiếp các thông số cơ lý đất. Kết quả SPT-N có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như loại búa, năng lượng búa, kỹ thuật viên, tình trạng lỗ khoan...
-Độ tin cậy của tương quan: Các mối tương quan từ SPT-N sang S
u , ϕ′ , hay trực tiếp sang sức kháng cọc thường có độ phân tán lớn và độ tin cậy thấp hơn so với các thí nghiệm trực tiếp trên mẫu hoặc các thí nghiệm xuyên sâu liên tục như CPT.
-Yếu tố Địa chất thực tế và "Hiệu ứng Setup" (Gia cố theo thời gian):
Tính không đồng nhất của đất: Điều kiện địa chất thực tế có thể phức tạp và không đồng nhất. Các hố khoan khảo sát chỉ đại diện cho một điểm, và cọc thi công tại vị trí khác có thể gặp điều kiện đất tốt hơn đáng kể (ví dụ: lớp đất chặt/cứng cục bộ, thấu kính cát/cuội sỏi...).
Hiệu ứng "Setup" (Gia cố theo thời gian): Đối với cọc đóng hoặc ép trong đất dính hoặc đất rời có hàm lượng hạt mịn, sau khi cọc được thi công, đất xung quanh thân cọc có xu hướng tái lập cấu trúc và gia tăng cường độ theo thời gian (do tiêu tán áp lực lỗ rỗng dư, tái nén chặt, hoặc liên kết hạt). Thí nghiệm thử tải thường được thực hiện sau vài tuần hoặc vài tháng, khi hiệu ứng "setup" đã phát huy, dẫn đến sức chịu tải thực tế cao hơn đáng kể so với dự đoán ban đầu (thường không kể đến hiệu ứng này trong tính toán thiết kế).
-Hiệu ứng ép cọc: Quá trình ép/đóng cọc có thể làm chặt thêm lớp đất xung quanh, đặc biệt là đất cát, dẫn đến tăng cường độ ma sát và sức kháng mũi.
Định nghĩa "Sức chịu tải" trong thí nghiệm thử tải:
Sức chịu tải từ thí nghiệm thường là tải trọng lớn nhất mà cọc có thể chịu trước khi đạt đến một tiêu chí phá hoại cụ thể (ví dụ: chuyển vị lớn, chuyển vị liên tục không ổn định - "plunging", hoặc các tiêu chí Davisson, Butler-Hoy...). Các tiêu chí này thường cho ra một giá trị cao hơn nhiều so với sức kháng danh định được tính toán theo lý thuyết thiết kế, vốn thường dựa trên các giới hạn an toàn hơn.
2.0 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐỂ ĐẠT ĐỘ CHÍNH XÁC CAO HƠN
Khi đã có dữ liệu từ thí nghiệm thử tải thực tế, đây là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất để hiệu chỉnh và nâng cao độ chính xác của thiết kế móng cọc.
2.1 Hiệu chỉnh Thiết kế dựa trên Dữ liệu Thí nghiệm Thực tế (Calibration by Field Test)
Đây là phương pháp được khuyến nghị cao nhất và thường được áp dụng trong thực tế kỹ thuật:
Bước 1: Xác định Sức chịu tải Danh định từ Thí nghiệm (Rn,test):
Dựa vào kết quả thí nghiệm 600 tấn (6000 kN) và áp dụng các tiêu chí xác định sức chịu tải danh định (ví dụ: tiêu chí Davisson's Criterion, tiêu chí 10% đường kính cọc, hoặc tải trọng ứng với chuyển vị 25mm...), chúng ta xác định Rn,test
Bước 2: Hiệu chỉnh Mô hình tính toán (nếu cần thiết): Mặc dù giá trị thực tế rất cao, chúng ta vẫn cần hiểu tại sao mô hình tính toán lại cho ra kết quả thấp hơn. Việc này giúp cải thiện các thiết kế tương lai. Điều chỉnh các thông số trong công thức thực nghiệm (như các hệ số N-SPT, các giới hạn qs, qp) trong TCVN 11823:2017 để mô hình tính toán cho ra giá trị Rn (danh định, chưa chiết giảm) gần với Rn,test hơn.
Bước 3: Thiết kế dựa trên Sức chịu tải thực tế và Hệ số an toàn (Safety Factor):
Nếu theo phương pháp ASD (Allowable Stress Design):
P allowable =Rn,test /FS tổngthể
Trong đó FS tổngthể là hệ số an toàn tổng thể (thường từ 2.0 - 3.0 tùy theo mức độ quan trọng công trình và độ tin cậy của thí nghiệm).
Nếu theo phương pháp LRFD (Load and Resistance Factor Design): Khi có thí nghiệm thử tải thực tế, các tiêu chuẩn LRFD (như TCVN 11823:2017, mục 7.3.1.2) cho phép sử dụng hệ số sức kháng (ϕ) cao hơn cho sức kháng cọc được xác định từ thí nghiệm hiện trường so với sức kháng được tính toán từ các phương pháp thực nghiệm (như từ SPT).
Ví dụ, ϕ cho sức kháng cọc từ thí nghiệm thử tải tĩnh có thể cao hơn (ví dụ: 0.70 - 0.85 tùy theo số lượng và loại thí nghiệm) so với ϕ từ phương pháp thực nghiệm (0.45 - 0.55).
Khi đó, sức kháng tính toán (Rr) sẽ được xác định trực tiếp từ kết quả thử tải:
Rr =ϕtest×Rn,test
Giả sử ϕ test=0.75, thì Rr=0.75×6000kN=4500kN. Giá trị này vượt xa tải trọng thiết kế 1700 kN.
2.2 Các Phương pháp Khảo sát và Tính toán Nâng cao (Nếu không có thí nghiệm thử tải)
Trong trường hợp không có thí nghiệm thử tải (hoặc muốn xác nhận thêm):
a) Thí nghiệm Xuyên tĩnh CPT (Cone Penetration Test):
CPT cung cấp dữ liệu liên tục và chính xác hơn nhiều so với SPT về sức kháng mũi côn (qc) và ma sát thành (fs).
Có nhiều phương pháp thực nghiệm (ví dụ: Meyerhof, Schmertmann, Notthingham & Schmertmann, LCPC...) trực tiếp tính toán sức chịu tải cọc từ kết quả CPT, vốn được coi là đáng tin cậy hơn so với các phương pháp dựa trên SPT.
b) Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm trên mẫu nguyên dạng:
Đặc biệt đối với đất dính, lấy mẫu nguyên dạng và thực hiện các thí nghiệm cơ học đất trong phòng như thí nghiệm nén 3 trục (Triaxial Compression Test - UU, CU, CD) hoặc cắt trực tiếp (Direct Shear Test) để xác định trực tiếp Su, c′, ϕ′ sẽ mang lại kết quả chính xác hơn nhiều so với việc nội suy từ SPT.
c) Phương pháp Phân tích Cơ học Đất Nâng cao (Numerical Modeling):
Sử dụng phần mềm phân tích số (ví dụ: PLAXIS, FLAC3D) để mô hình hóa tương tác giữa cọc và đất nền một cách chi tiết hơn, bao gồm các mô hình vật liệu đất phi tuyến tính, quá trình thi công cọc và lịch sử ứng suất. Phương pháp này đòi hỏi dữ liệu địa chất chi tiết và chuyên môn cao nhưng có thể cung cấp dự báo chính xác hơn.
3.0 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CUỐI CÙNG
Việc thí nghiệm thử tải thực tế cho thấy cọc D600 có sức chịu tải lên đến 500 tấn (5000 kN) tại khu vực này là một tin tức cực kỳ khả quan. Nó chứng minh rằng các tính toán dự báo ban đầu (cả trường hợp SPT cao và SPT thấp) đều đã mang tính quá thận trọng hoặc chưa phản ánh hết tiềm năng chịu lực thực tế của đất nền và cọc.
Kiến nghị chuyên môn:
Sử dụng kết quả Thí nghiệm thử tải làm cơ sở thiết kế chính: Với sức chịu tải thực tế là 5000 kN, cọc D600 dài 28m hoàn toàn đảm bảo an toàn và vượt xa tải trọng thiết kế 170 tấn (1700 kN). Hệ số an toàn thực tế (5000/1700≈2.94) là rất cao, cho phép xem xét tối ưu hóa thiết kế (ví dụ: giảm số lượng cọc nếu thiết kế đài cọc đủ điều kiện) mà vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Hiệu chỉnh hệ số sức kháng LRFD: Nếu áp dụng LRFD, hãy sử dụng các hệ số sức kháng ϕ được phép cho việc thiết kế dựa trên kết quả thử tải thực tế (TCVN 11823:2017 có hướng dẫn cụ thể về việc này). Điều này sẽ cho phép xác định sức kháng tính toán Rr một cách chính xác hơn và cao hơn nhiều, dẫn đến thiết kế kinh tế hơn.
Tối ưu hóa thiết kế móng: Với dữ liệu 500 tấn, có thể xem xét các phương án:
Giảm số lượng cọc: Nếu ban đầu thiết kế một đài cọc với nhiều cọc, giờ đây có thể giảm số lượng cọc mà vẫn đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí thi công.
Xem xét chiều dài cọc tối ưu: Liệu có thể rút ngắn chiều dài cọc một chút mà vẫn đạt được sức chịu tải cần thiết với hệ số an toàn hợp lý? (Cần phân tích thêm về độ lún nếu rút ngắn).
Lưu trữ và sử dụng dữ liệu thí nghiệm: Kết quả thí nghiệm này là tài sản quý giá cho các dự án tương lai trong khu vực, giúp giảm thiểu sự không chắc chắn và tối ưu hóa thiết kế.
Sức chịu tải thực tế 500 tấn là một con số rất ấn tượng, nó mang lại sự tin cậy cao nhất cho thiết kế móng của công trình bạn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét